Danh mục bài viết
Lượng chạy dao là gì ? Chọn chế độ cắt trong gia công cơ khí
Lượng tiến trên máy phay có thể được xác định bằng khoảng chạy của chi tiết gia công tính bằng inch hoặc mm trong một phút. Trên hầu hết các loại máy phay, lượng này được tính bằng inch hoặc mm/min không phụ thuộc vào tốc độ của trục chính. Sự bố trí này cho phép tăng lượng chạy dao, dao phay quay chậm lại.
Lượng chạy dao là tỉ số giữa sự di chuyển của chi tiết gia công trên số vòng quay của dao, cũng được đo theo inch và mm/phút. Lượng chạy dao máy phay được xác định bằng tích số giữa kích thước phoi (phoi/răng) yêu cầu, số răng trên dao phay và số vòng quay của dao.
Phoi hay lượng ăn dao của một răng là số lượng kim loại bị tách ra khỏi vật liệu gia công bởi một răng của dao khi dao quay tròn và tiến tới trên chi tiết gia công.
Lượng chạy dao khi phay
Đặc điểm của lượng tiến dao trên máy phay
Lượng chạy dao máy phay được xác định bằng tích số giữa kích thước phôi (phôi/răng) yêu cầu, số răng trên dao phay và số vòng quay của dao.
Lượng tiến trên máy phay có thể được xác định bằng khoảng chạy của chi tiết gia công tính bằng inch hoặc mm trong một phút.
Trên hầu hết các loại máy phay, đại lượng này được tính theo đơn vị là inch hoặc mm/min. Và không phụ thuộc vào tốc độ của trục chính. Giúp tăng lượng chạy dao, dao phay quay chậm lại.
Giá trị của feed rate trên máy phay phụ thuộc vào sự thay đổi của nhiều yếu tố như:
Chiều sâu và rộng của lớp cắt
Kiểu loại dao phay
Độ sắc bén của dao
Vật liệu chi tiết gia công
Độ bền và tính đồng nhất của chi tiết gia công
Yêu cầu về độ bóng và độ chính xác
Công suất và độ cứng vững của máy phay, thiết bị kẹp chặt và việc điều chỉnh dụng cụ cắt.
Khi cắt gọt phôi thì mỗi răng sẽ cắt các phôi một cách đều nhau về độ dày.
Xem them: may phay cnc
Chọn chế độ cắt trong gia công cơ khí ít tốn thời gian nhất
Chọn chế độ cắt là xác định chiều sâu cắt, số lần chạy dao, lượng chạy dao, tốc độ cắt và công suất cần thiết trong điều kiện gia công nhất định.
Chế độ cắt trong gia công cơ khí hợp lý là chế độ cắt ít tốn thời gian nhất để chế tạo sản phẩm do đó giá thành của nó rẻ nhất. Nếu chọn đúng kết cấu dao, thông số hình học phần cắt, vật liệu, phương pháp mài sắc và mài bóng cũng như xác định đúng đắn cách gá đặt, kẹp chặt dao và phôi, điều chỉnh máy tốt, trang bị công nghệ có kết cấu hợp lý sẽ tạo điều kiện để chọn chế độ hợp lý và tiết kiệm.
Chế độ cắt chịu sự tác động của một loạt các nhân tố như thành phần hóa học của vật liệu, phương pháp sản xuất, và gia công nhiệt, cấu trúc tế vi, độ lớn của hạt và mạng lưới tinh thể. Các nhân tố trên nhiều khi ảnh hưởng 1 cách tương hỗ nhau đến chộ cắt và không thể đánh giá độc lập, riêng lẻ nhau, chế độ cắt còn phụ thuộc vào phương pháp gia công, loại vật liệu dao, thông số hình học dụng cụ cắt gọt, điều kiện gá, kẹp chặt chi tiết vị vậy chế độ cắt rất phức tạp, thường được chọn theo kinh nghiệm và sử dụng các công thức thực nghiệm để tính toán chế độ cắt.
Trong ngành gia công cơ khí có rất nhiều loại vật liệu khác nhau được sử dụng, trong cùng 1 loại lại có thành phần, cấu trúc, độ cứng không giống nhau, vì vậy để đưa ra 1 công thức cụ thể để tính chế độ cắt cho từng loại vật liệu, điều kiện gia công cụ thể là không thể thực hiện được. Vì vậy, chế độ cắt được tính cho 1 số loại vật liệu chuẩn ứng với 1 số điều kiện nhất định nào đó, còn các vật liệu khác được tính nhờ các hệ số gia công thực nghiệm.
Khi sử dụng chế độ cắt trên bản vẽ chế tạo cần phải vạch rõ ràng những yêu cầu về độ chính xác kích thước, hình dáng, độ bóng bề mặt sau khi gia công, đặc trưng vật liệu sản phẩm như nhãn hiệu thép, trạng thái cơ tính và trạng thái lớp bề mặt phôi.
Xem them: máy phay cnc cũ