Hotline: (HN) 0914 155 319 - (HCM) 0918 652 523

1705/2024

Vì sao cần phay thô trước khi phay tinh ? Sự khác biệt giữa phay thô và phay tinh cơ bản

Trong gia công, chi tiết thường được trải qua nhiều công đoạn khác nhau để trở thành sản phẩm hoàn chỉnh. Trong đó, phay thô và phay tinh là hai công đoạn đóng vai trò quan trọng. Chúng có tính chất quyết định đến độ chính xác và độ bóng bề mặt sản phẩm.

Phay thô là gì?

Phay thô (Rough milling) là hình thức gia công nhằm bỏ đi một lớn lượng vật liệu trên phôi. Để tạo thành những hình dạng có kích thước sơ bộ cho chi tiết cần gia công. Trong phay thô, chi tiết không yêu cầu bề mặt gia công có độ chính xác và độ nhẵn cao như các phương pháp khác.

Và trong giai đoạn này, nguyên công cắt gọt vật liệu sẽ được tiến hành bằng các máy phay với dao phay lớn. Nhằm mục đích là tách ra lượng phôi lớn ở tốc độ chậm và chiều sâu ăn dao lớn.

Bề mặt thường có độ nhám tương đối lớn và sản phẩm phải đi qua công đoạn trung gian là gia công bán tinh trước khi bước vào công đoạn phay tinh.

Hiện nay với công nghệ hiện đại hơn, các nguyên công phay thường được thực hiện trên máy phay CNC được gọi là phay CNC. Nhằm tạo ra sản phẩm có độ chính xác gần như là tuyệt đối với năng suất và chất lượng cao.

Phay tinh là gì?

Ngược lại với phay thô, phay tinh thường được thực hiện bằng các máy phay CNC có tốc độ trục chính (tốc độ quay dao) lớn, chiều sâu cắt nhỏ.

Điều cần quan tâm chính trong công đoạn này chính là chất lượng bề mặt của phôi chứ không phải là lượng loại bỏ kim loại.

Chính vì vậy, yêu cầu gia công của phay tinh cũng cao hơn phay thô đó là cần độ chính xác và độ hoàn thiện bề mặt cao hơn. Thông thường bề mặt chi tiết sau gia công có độ nhẵn bóng lớn.

Sự khác biệt giữa phay thô và phay tinh

Sự khác biệt giữa phay thô và phay tinh

Vì sao cần phay thô trước khi phay tinh

Phay thô và phay tinh được coi là hai giai đoạn quan trọng giúp định hình và hoàn thiện vật liệu.

Thông qua gia công phay thô, các khuyết điểm của phôi có thể được tìm thấy kịp thời. Một số khuyết điểm điển hình thường được tìm thấy như: lỗ cát, lỗ rỗng và dung lượng gia công không đủ sau khi gia công thô.

Sau khi phát hiện ra những nhược điểm này, người vận hành có thể kịp thời sửa chữa và loại bỏ chúng. Từ đó, tiến trình công việc được đảm bảo và tiết kiệm được chi phí.

Trong quá trình gia công, ứng suất dư của phôi lớn. Việc tách công đoạn gia công thành nhiều giai đoạn giúp người vận hành thực hiện gia công để khử biến dạng sau khi làm nguội.

Gia công thô được thực hiện đầu tiên sau đó tới các công đoạn khác giúp cho bề mặt chi tiết tránh được khỏi bị mài mòn.

So sánh tổng quan về phay thô và phay tinh

Phay thô Phay tinh
Mục đích của phay thô là loại bỏ một lượng lớn vật liệu thừa. Mục đích của quá trình phay tinh là hoàn thiện bề mặt, tăng độ chính xác của kích thước và dung sai cho sản phẩm.
Tốc độ tiến dao và độ sâu vết cắt cao. Tốc độ tiến dao và độ sâu của vết cắt thấp hơn phay thô.
Tỷ lệ loại bỏ vật liệu cao. Tỷ lệ loại bỏ vật liệu thấp.
Độ nhám bề mặt sau khi gia công thô cao, bề mặt hoàn thiện không được cao. Độ nhám bề mặt sau khi hoàn thành gia công thấp, độ hoàn thiện bề mặt cao. Bề mặt có độ bóng cao.
Phay thô không cung cấp độ chính xác về kích thước cao và dung sai gần. Phay tinh cho độ chính xác về kích thước cao và dung sai gần.
Máy cắt cũ có thể được sử dụng cho phay thô. Phay tinh cần các loại thiết bị gia công CNC có độ cắt sắc bén và hoạt động ổn định để cho kết quả sản phẩm có độ chính xác cao.
Được thực hiện đầu tiên, không cần qua bất kỳ công đoạn nào khác. Chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn tất phay thô và bán tinh.
 
Sự khác biệt giữa phay thô và phay tinh

Sự khác biệt giữa phay thô và phay tinh

So sánh chi tiết giữa phay thô và phay tinh khi gia công

Phay thô Phay tinh
Tỷ lệ tiến dao lớn. Tỷ lệ tiến dao nhỏ.
Vết cắt sâu và lớn. Vết cắt nhỏ và không sâu.
Lượng mảnh vụn được loại bỏ lớn. Lượng mảnh vụn được loại bỏ ít.
Chi tiết được cắt gọt nhiều. Chi tiết được cắt gọt ít.
Bề mặt hoàn thiện không cao. Bề mặt hoàn thiện cao.
Độ chính xác gia công thấp. Độ chính xác gia công cao.
Đạt yêu cầu về dung sai thấp. Nằm trong phạm vi dung sai cho phép.

 

Sự khác biệt giữa phay thô và phay tinh

Sự khác biệt giữa phay thô và phay tinh

Các yếu tố cần quan tâm khi thực hiện phay thô và phay tinh

Các yếu tố liên quan đến phôi gia công

>>> Trục chính máy phay CNC

Chiều rộng của phôi (b)

Là khoảng cách giữa các bề mặt đang và đã gia công theo mặt cắt. Đơn vị được tính theo mm.

Chiều dày phôi (a)

Là khoảng cách giữa hai vị trí liên tiếp của mặt cắt sau một vòng quay của phôi hay sau một lần chạy dao, đo theo phương vuông góc với chiều rộng phôi. Được tính theo đơn vị mm.

Diện tích phôi (f)

Là chiều sâu cắt (t) và lượng chạy dao (s), hoặc chiều rộng phôi (b) với chiều dày (a). Công thức tính là f = t.s = b.a.

Các yếu tố khác

Chiều sâu cắt (t)

Là khoảng cách giữa các bề mặt đang và đã gia công, đo theo chiều ngang vuông góc với bề mặt đã gia công.

Lượng chạy dao (s)

Là khoảng cách dịch chuyển của dao phay CNC trên vòng quay của phôi, hoặc khoảng dịch chuyển của phôi sau một vòng của dao.

Thường có lượng chạy dao dọc, ngang, nằm ngang, thẳng đứng, nghiêng hoặc là lượng chạy dao tròn.

Tốc độ cắt (v)

Là đoạn đường dịch chuyển của lưỡi cắt đối với mặt đang gia công trong một đơn vị thời gian. Đơn vị là m/ph.

Phay thô và phay tinh là hai quá trình gia công bổ trợ cho nhau. Nhằm tạo nên một sản phẩm chất lượng nhất với độ chính xác và độ bóng bề mặt cao.

Việc hiểu rõ từng đặc điểm của hai phương pháp phay giúp bạn lựa chọn được nguyên công cũng như dao phay phù hợp. Từ đó nâng cao hiệu quả gia công và chất lượng sản phẩm cũng như tiết kiệm không ít chi phí khi phay thô và phay tinh.

TƯ VẤN & BÁO GIÁ